Tử Vi Là Gì

 Tử Vi Là Gì ?

Tử vi, hay Tử Vi Đẩu Số, là một hình thức bói toán vận mệnh con người được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết âm dương, ngũ hành, Can Chi… bằng cách lập lá số tử vi với Thiên bàn, địa bàn và các cung sao; căn cứ vào giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính để lý giải những diễn biến xảy ra trong đời người.

 Lá số tử vi

Tử vi là tên một loài hoa màu tím. Từ ngàn xưa Khoa Chiêm tinh Tướng mệnh Đông phương thường dùng loại hoa màu tím này để chiêm bốc. Ngoài ra Tử là Tím, còn Vi là Huyền Diệu. Cũng có người cho rằng tên gọi được lấy từ sao Tử Vi, một ngôi sao quan trọng nhất trong môn bói toán này.

Vào thời nhà Tống, văn hóa Trung Hoa thời đó rất thịnh đạt về nhân học. Cũng nhiều triết gia, tâm học, đạo học chuyên nghiên cứu con người để tìm giải đáp cho cuộc sống, tìm quy tắc cho việc xử thế nhằm mưu cầu hạnh phúc cho cá nhân và tập thể. Nền triết học thời Tống thời đó đã xuất hiện nhiều trường phái như Nông Gia, Pháp Gia, Âm Dương bên cạnh các học thuyết lớn như Nho Học, Đạo Học. Hầu hết các môn nhân vận chuyên khảo cứu con người và xã hội, cần thiết cho việc tu tâm, trị nước, xử thế . . .

Đứng về mặt bói toán mà xét, khoa Tử Vi xuất hiện tương đối chậm, vì đi sau khoa bói dịch, khoa nhân tướng, khoa độn giáp, khoa thiên văn . . . Nhưng Tử Vi đã khai mào cho một học thuật riêng, hệ thống hóa được ngành bói toán bằng lý số theo một khảo hướng đặc thù. Mặc dù vay mượn nơi sở học của người thời đại nền tảng triết lý Âm Dương Ngũ Hành, nhưng khoa Tử Vi vẫn giữ được nét đọc đáo nhờ ở một đường lối khảo sát khác lạ, có thể xem một cuộc cách mạng hoặc ít ra như một phát minh biệt lập trong phái học Tướng Số của thời đó, Thủy Tổ của Tử Vi học là một đạo sĩ biệt hiệu là Hi Di, tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống (Trung Hoa) .

Đạo sĩ Trần Đoàn đã cố gắng bày ra cách xếp vận mệnh con người vào một lá số, ghi trên một mảnh giấy vỏn vẹn chỉ có một trang, nhưng tổng kê hết cá tính và đời người vào 12 cung và hơn 100 vì sao, được gán cho nhiều ý nghĩa và ngũ hành khác nhau, ngõ hầu giúp con người suy diễn những chi tiết về kiếp số của mình. Tóm tắt cuộc đời phức tạp của con người vào một mảnh giấy một cách hệ thống hóa, đồ biểu hóa một cách khúc chiết. Mặc dù công trình này không tránh được vài sơ khoáng cố hữu nhưng nó vẫn không mất đi giá trị khai sáng cho một bộ môn bói toán hãy còn được tôn sùng ngay trong thế kỷ khoa học không gian này.

Nguồn gốc khoa Tử Vi

Khoa Tử vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán tử vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.

Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.

Bài tựa viết như sau: “Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.

Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.

Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.

Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: "Ngô kim nhật thất thập hữu dư" nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi.

Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:

"Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:

- Con có thấy sao Tử Vi kia không?

Đáp:

- Thấy.

Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi:

- Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?

Đáp:

- Thấy

- Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?

Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa:

- Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao.

Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số."

Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu
Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.

(Trích Cốt tủy Khoa Tử Vi của Yên Tử Cư Sĩ Trần Đại-Sỹ - Đại Nam ấn hành 1994)

Đối tượng xem bói trong tử vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong tử vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

Theo Hi Di tiên sinh thì các sao đó là:

14 chính tinh 
  • Vòng Tử Vi có 6 sao: Tử vi, Liêm trinh, Thiên đồng, Vũ khúc, Thái dương và Thiên cơ.
  • Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.
Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:
  • Vòng Thái tuế - 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.
  • Vòng Lộc tồn - 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.
  • Vòng Trường sinh - 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
  • Các sao an theo tháng - 7 sao là Tả phụ, Hữu bật, Tam thai, Bát tọa, Thiên hình, Thiên riêu, Đẩu quân.
  • Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên quý, Thai phụ, Phong cáo, Thiên không, Địa kiếp. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.
  • Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.
  • Các sao an theo Chi - 17 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.
  • Các sao an theo Can - 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.
  • Các sao cố định - 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.
Lá số tử vi

Lá số tử vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mạng và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai địa chi, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là "an sao".

12 cung của Tử Vi như sau:

  • Cung Mệnh và Thân 
  • Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phúc Đức
  • Cung Điền Trạch
  • Cung Quan Lộc
  • Cung Nô Bộc
  • Cung Thiên Di
  • Cung Tật Ách
  • Cung Tài Bạch
  • Cung Tử Tức
  • Cung Phu Thê
  • Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)          
Cách lập lá số tử vi

Lá số tử vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.
  • Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.
  • Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.
  • Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.
  • Tiếp đến, tiến hành an sao. Đầu tiên là an sao Tử vi. Sau đó là an các bộ sao Tử vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.
  • Sau cùng ghi tiểu vận.
Cách đoán giải

Muốn lập thành một lá số Tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi luận đoán một lá số tử vi, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó.
Category: 0 nhận xét

Sao Phá Quân

Phương Vị: Phá Vỡ Chia Rời
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Quyền Tinh, Hao Tinh
Đặc Tính: Hao tán, phu thê, anh hùng, dũng mãnh
Tên gọi tắt thường gặp: Phá

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 8 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.


Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa ở các cung Tý, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Hãm địa ở các cung Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Người có Phá Quân thủ mệnh thì thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

Tính Tình

Sao Phá Quân ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, có tài thao lược, anh hùng, đôi khi hiếu thắng, tự đắc, thích phiêu lưu, phong lưu, văn nghệ, nghệ thuật, thích nghiệp võ, hoặc săn bắn, đua xe, lái máy bay, du thuyền, thể thao. Người nữ thì đảm đang, tài giỏi, hay ghen.

Sao Phá Quân ở cung hãm địa, cũng là người thông minh, nhanh nhẹn, ít chịu ngồi yên, hiếu thắng, hay làm chuyện ngược đời, hoặc có sáng kiến lạ đời, có óc kinh doanh, có tài khéo về văn nghệ, nghệ thuật, thủ công, kỹ thuật, có tài thưởng thức, pha chế, chế biến, đa tình.

Công Danh Tài Lộc

Sao Phá Quân dù đắc địa cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt thì cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bền. Vì vậy, Phá Quân đắc địa thì được giàu, sang nhưng gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.

Riêng đối các tuổi Đinh, Kỷ, Quý, Phá Quân lại tốt: phú quý song toàn, uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá Quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá Quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tinh hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm.

Các sao hợp với Phá Quân miếu địa gồm có:
  • Cát tinh: Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa.
  • Sát tinh đắc địa: Kình, Đà, Không, Kiếp.
Các sao phá hoại Phá Quân miếu địa gồm có:
  • Sát tinh hãm địa.
  • Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Các sao phá hoại Phá Quân hãm địa gồm có:
  • Sát tinh hãm địa.
  • Đại, Tiểu Hao, Hổ, Kỵ, Hình.
Nếu Phá Quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá Quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:
  • Phá Quân hãm ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.
  • Phá Quân hãm ở Dần Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.
  • Phá Quân hãm ở Tỵ Hợi, hợp với tuổi Mậu.
Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá Quân hãm địa gồm có: Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá Quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

Sao Phá Quân đắc địa, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Sao Phá Quân hãm địa thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bệnh khó chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.

Những Bộ Sao Tốt
  • Phá Quân ở Tứ Mộ gặp Hình, Lộc: Uy quyền lớn, danh cao.
  • Phá Quân, Toái đồng cung: Tiếng tăm lừng lẫy.
  • Phá Quân, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: Thẳng thắn, lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt Đức càng tốt.
Những Bộ Sao Xấu
  • Phá Quân ở Tý Ngọ: Sớm xa cách anh em, cha mẹ; nếu không cũng khắc vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.
  • Phá Quân, Tham Lang, Lộc, Mã: Kiếm tiền dễ dàng. Người nam thì phong lưu, tài tử, phóng đãng, người nữ thì đa tình.
  • Phá Quân, Hỏa: Phá sản, bán sạch tổ nghiệp.
  • Phá Quân, Phục, Hình, Riêu, Tướng Quân: Vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.
  • Phá Quân, Triệt, Cô: Chết đường, bất đắc kỳ tử.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Phá Quân chủ về hao tán, ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá Quân ở Tý, Ngọ và đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ khá giả.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phúc Đức

Sao Phá Quân ở cung Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá Quân ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu; ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quý hiển; ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút; nếu đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh hay Vũ Khúc thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản nếu Phá Quân ở Dần Thân.
  • Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.
  • Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Quan Lộc
  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Công danh hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Lập công danh trong thời loạn. Thành công trong những việc khó khăn và nguy hiểm. Có nhiều mưu trí và dũng mãnh.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: Đi vào công danh thì có chức vụ, có uy quyền, đôi khi cấp trên phải nể phục.
  • Công danh lúc đầu thường hay gặp trắc trở, hoặc có chức vụ mà không vừa ý, không hạp với tài năng của mình, nếu khá giả cũng không lâu bền. Nên kinh doanh, buôn bán hay chuyên về kỹ nghệ nếu Phá Quân ở Dần, Thân hoặc đồng cung với Vũ Khúc, Liêm Trinh.
  • Tử Vi đồng cung: Công danh thăng giáng thất thường nên làm nghề buôn bán, kinh doanh, nghề có liên quan đến kim loại, máy móc, xe cộ.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Thiên Di
  • Đơn thủ tại Tý, Ngọ: Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm.
  • Đơn thủ tại Thìn, Tuất: May rủi liền nhau, quý nhân và tiểu nhân đều có, nhiều tai ương, chết xa nhà.
  • Đơn thủ tại Dần, Thân: Ra ngoài hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà.
  • Tử Vi đồng cung: ra ngoài giao thiệp với người quyền quý, được quý nhân nhân giúp đỡ và được kính nể.
  • Vũ Khúc đồng cung: ra ngoài khó nhọc vất vả, dễ gặp tai nạn nguy hiểm. - Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp rủi ro.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tật Ách

Sao Phá Quân ở Cung Tật Ách mà không có sao xấu là số có sức khỏe tốt, ít bệnh tật. Thông thường lúc nhỏ tuổi hay bị mụn nhọt, có ghẻ, máu nóng, có tính ưa thích về xe cộ, máy móc, phiêu lưu, nay đây mai đó, nên dễ gặp tai nạn xe cộ, duyên nợ lận đận.
  • Phá Quân, Hao, Mộc, Kỵ: Có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ mới qua khỏi được.
  • Phá Quân, Riêu, Hồng: Bệnh mộng tinh.
  • Phá Quân, Hỏa Tinh nhất là ở cung Ngọ bị rối trí, điên.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tài Bạch
  • Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Tiền bạc vô ra thất thường nếu Phá Quân ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh.
  • Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá Quân đồng cung với Tử Vi hay Vũ Khúc.
  • Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá Quân ở Dần, Thân.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Tử Tức

Sao Phá Quân đóng trong cung Tử thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Phu Thê

Sao Phá Quân thường chủ sự hao tán về duyên nợ. Nam hay nữ dù có lập gia đình cũng phải có sự bất hòa, ly thân, ly hôn, chắp nối, hôn nhân trắc trở, hoặc hay ghen tuông, gây gỗ, đôi khi có sự ích kỷ, nóng tánh, hoặc vì hoàn cảnh thời cuộc mà phải xa cách nhau một thời gian sau mới tái hợp lại. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, thẳng thắn, mạnh bạo, tánh khí cương cường, đôi khi khó tánh.
  • Phá Quân tại Tý, Ngọ: Tuy vợ chồng khá giả nhưng nên muộn đường hôn phối. Nếu không trong đời phải có lần xa cách nhau.
  • Phá Quân tại Dần, Thân: Gia đình suy bại, vợ chồng bất hòa, hình khắc.
  • Phá Quân, Tử Vi đồng cung: Vợ chồng khá giả, hợp tánh nhưng phải hình khắc, chia ly, nên muộn đường hôn phối.
  • Phá Quân, Vũ Khúc đồng cung: Gia đình nghèo khổ, thiếu hòa khí nhưng vợ chồng vẫn xum hợp lâu dài.
  • Phá Quân, Liêm Trinh đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xa cách.
Ý Nghĩa Phá Quân Ở Cung Huynh Đệ
  • Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá Quân ở Tý Ngọ.
  • Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa nếu Phá Quân ở Thìn, Tuất, Dần, Thân hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.
Phá Quân Khi Vào Các Hạn

Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
  • Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
  • Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
  • Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
  • Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
Category: 0 nhận xét

Sao Thất Sát

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Kim
Loại: Quyền Tinh, Dũng Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, sát phạt
Tên gọi tắt thường gặp: Sát

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 7 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Tỵ, Hợi.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Thất Sát dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi.

Tính Tình

Sao Thất Sát ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa, vì là sao võ nên người can đảm, uy dũng, có oai phong, tánh nóng nảy, đôi khi hiếu thắng, nên hay bất mãn, phá ngang. Tánh mạnh bạo, cố chấp, ít chịu thua ai, nên dễ cô độc, thích quyền lực, ưa được người trọng vọng, có tài chỉ huy, dứt khoát, biết quyền biến.

Sao Thất Sát ở cung hãm địa cũng là người can đảm có oai phong, tánh nóng nhưng rất thâm, đôi khi độc ác, tàn nhẫn, mưu sâu, có óc độc tài, nhiều thủ đoạn, cô độc.

Tài Lộc Phúc Thọ

Sao Thất Sát đắc địa: Được hưởng phú quý. Nhất là đối với bốn tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần, Thân thì rất phú quý. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

Người nữ thì tài giỏi, can trường đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Thất Sát không mấy tương hợp với phụ nữ, cho nên dù đắc địa thì cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo như: muộn đường hôn phối, hay hình khắc, chia ly...

Sao Thất Sát nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, dù đắc địa cũng đưa đến nhiều nghịch cảnh như:
  • Có nhiều bệnh tật.
  • Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.
  • Thường bị bắt bớ, hình tù.
  • Giàu sang cũng không bền.
  • Có giàu sang cũng giảm thọ.
Tóm lại, sao Thất Sát dù đắc địa cũng không đảm bảo công danh, tài lộc hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn nếu gặp phải hung sát tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thất Sát hãm địa, hoặc Thất Sát gặp sao xấu và nhất là sát tinh. Thường gây bất lợi về công danh, tài lộc, phúc thọ như:

- Cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử.

Những Bộ Sao Tốt
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Phú quý, uy quyền. (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm: về nam là anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.
  • Thất Sát, Thiên Hình đồng cung hay hội chiếu: Liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thất Sát, LiêmTrinh ở Sửu, Mùi: Chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì dao súng.
  • Thất Sát hãm địa (hay Phá Quân hãm địa): Tha phương lập nghiệp, làm nghề nhưng không tinh thục.
  • Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, nữ ở cung Mệnh tuổi Tân, Đinh gặp Văn Xương: Góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
  • Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình, Đà, Linh, Hỏa): Bị tật, chết trận.
  • Thất Sát, Kình ở Ngọ: Chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.
  • Thất Sát ở cung Thân: Yểu.
  • Thất Sát hãm gặp Hỏa Kình: Nghèo, làm nghề sát sinh.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phụ Mẫu

Có sao Thất Sát ở Cung Phụ Mẫu thì bao giờ cha mẹ cũng bất hòa. Nếu không cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau.
  • Thất Sát tại Dần, Thân: Cha mẹ quý hiển, sống lâu.
  • Thất Sát tại Tỵ, Ngọ: Cha mẹ khá giả, nhưng sớm xa cách một hai thân.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: Cha mẹ túng thiếu, vất vả. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Liêm Trinh tại Sửu, Mùi: Cha mẹ nghèo khổ, xung khắc, khó sống chung với con cái.
  • Thất Sát, Tử Vi tại Tỵ, Hợi: Cha mẹ phú quý nhưng bất hòa. Con thường không hợp tính với cha mẹ. Gia đình ly tán.
  • Thất Sát, Vũ Khúc tại Mão, Dậu: Cha mẹ vất vả hay mắc tai ương. Nếu không cũng phải mang tật bệnh, hay đau yếu.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phúc Đức
  • Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: Đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán nếu ở Tý, Ngọ.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.
  • Thất Sát, Liêm Trinh hay Thất Sát, Vũ Khúc hay Thất Sát ở Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng ly tán, nghèo.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Điền Trạch

Sao Thất Sát đóng trong cung Điền Trạch thường gây bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá.
  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân: Ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Mua vô bán ra thất thường, phá di sản; tự lập thì mới bền vững, tạo lập nhiều nơi.
  • Thất Sát, Tử Vi: Di sản nhiều nhưng phá sản.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.
  • Thất Sát, Vũ Khúc, hay Thất Sát ở Thìn Tuất: Không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Quan Lộc
  • Sao Thất Sát tại tại Dần, Thân: Có uy quyền, thành công trong những việc khó khăn, khắc phục được nhiều trở ngại, tuổi trẻ tuy có trở ngại chút ít, hoặc phải thay đổi, nhưng lớn tuổi thì lại thành công, có sự nghiệp, được người nể trọng, có tay nghề khéo, hoặc có thú vui, thưởng thức đặc biệt.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhiều ngành nghề, nhưng thường hay gặp trở ngại, may rủi đi liền nhau.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Công danh dễ gặp rủi ro không lâu dài, hay gặp tai ương, nay đây mai đó.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng không bền.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Càng lớn tuổi thì công danh càng lớn, có uy quyền.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Thiên Di
  • Sao Thất Sát tại Dần, Thân hoặc Tử Vi đồng cung: Hay gặp quý nhân giúp đỡ, được nhiều người tôn phục, kính nể, ở gần các nhân vật quyền thế.
  • Sao Thất Sát tại Tý, Ngọ: Được nhiều người người nể sợ và tin phục. Thường gần nơi quyền quý nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.
  • Liêm Trinh đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
  • Sao Thất Sát tại Thìn, Tuất: Ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tật Ách

Thất Sát vốn là một hung tinh dù đắc địa mà đóng ở Tật Ách thường gây bất lợi. Có Thất Sát ở Cung Tật Ách, thì lúc nhỏ hay đau yếu, ăn uống kém.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không thì chân tay bị thương tích.
  • Thất Sát, Không Kiếp: Bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ, Đà La: Bệnh tật ở tay chân.
  • Thất Sát đi vơí Hao, Mộc, Kỵ: Bệnh ung thư.
Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tài Bạch
  • Thất Sát ở Dần, Thân: Kiếm tiền dễ dàng nhất từ trung niên trở đi.
  • Thất Sát ở Tý, Ngọ: Tiền bạc thất thường, hoạch tài.
  • Thất Sát, Tử Vi ở Tỵ: Dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh đồng cung: Tiền bạc thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.
  • Thất Sát, Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát ở Thìn, Tuất: Tiền bạc tụ tán thất thường nhưng hết rồi lại có.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Tử Tức

Sao Thất Sát ở Cung Tử Tức luôn là sự bất lợi về đường con cái, vì hiếm con, hoặc vì con chết, con khó nuôi, có ám tật, muộn con, con bệnh tật, xa con. Nếu không như vậy thì có con hai dòng, con nuôi, con lai. Trừ phi ở Dần, Thân: thì được ba con, khá giả, quý tử.
  • Thất Sát tại Tý, Ngọ: May mắn lắm mới có hai con.
  • Thất Sát tại Thìn, Tuất: sinh nhiều nuôi ít. May mắn lắm mới có một con.
  • Tử Vi đồng cung: nhiều nhất là ba con, rất khó nuôi. Về sau thường xa cha mẹ.
  • Liêm Trinh đồng cung: sinh nhiều nuôi ít, rất hiếm con.
  • Vũ Khúc đồng cung: cô đơn, hiếm con.
Ý Nghĩa Thất Sát Ở Cung Phu Thê

Có bốn vị trí rất hay cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần, Thân, Tý, Ngọ. Ở Dần, Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu. Bốn vị trí này bảo đảm phú quý tột bậc.

Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê thì người hôn phối thường là con trưởng, đoạt trưởng, lấy người khác chủng tộc, hoặc có sự chắp nối. Hạnh phúc gia đình ít khi được trọn vẹn, hay bất hòa, xung đột, hoặc phải có sự xa cách một thời gian mới sống chung, tái hợp. Nếu không như vậy thì số cô độc, góa bụa, người hôn phối hay gặp tai nạn, có ám tật.
  • Sao Thất Sát ở Dần, Thân: nên muộn đường hôn phối. Vợ hay chồng đều có tài năng, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy.
  • Sao Thất Sát ở Tý, Ngọ: Vợ hay chồng tuy có danh giá nhưng hay khắc khẩu, dễ chia tay. Nên muộn lập gia đình mới tránh được.
  • Sao Thất Sát ở Thìn, Tuất: Hôn nhân hay gặp trắc trở, khó khăn, hoặc dễ chia tay, nhiều lần lập gia đình.
  • Thất Sát, Tử Vi đồng cung: Phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.
  • Vũ Khúc đồng cung: Vì Vũ Khúc là sao tài nên hai vợ chồng đều có khả năng lập nghiệp được, nhưng phải tự lực, vất vả buổi đầu.
  • Thất Sát, Liêm Trinh: Thường không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
  • Thất Sát, Hóa Quyền: Người hôn phối có bản lĩnh, uy quyền, hoặc có danh giá mà mình phải nể, đôi khi có óc độc tài, chuyên quyền, nóng tánh, khó tánh.
Thất Sát Khi Vào Các Hạn

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
  • Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
  • Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
  • Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
  • Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
  • Thất Sát, Hao: Đau nặng.
  • Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
Category: 1 nhận xét

Sao Thiên Lương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh, Thọ Tinh
Tên gọi tắt thường gặp: Lương

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.


Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa ở các cung Ngọ, Thìn, Tuất.
  • Vượng địa ở các cung Tý, Mão, Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Dậu, Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô. Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hiền hòa của tướng mạo.

Tính Tình

Thiên Lương ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa: tánh tình trọng hậu, nhân từ, biết xử thế, thông minh, lý luận giỏi, trực giác thâm sâu, có nhiều cơ mưu, có óc sáng tạo viết văn, luận giải trong mọi lãnh vực, có óc khảo cứu, tham mưu, cả đời phong lưu.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Dậu, cũng có tánh nhân hậu, không bền chí, đời lãng đãng, thiếu sự suy xét cẩn thận, tánh khí xuề xòa, dễ nhầm lẫn.

Thiên Lương ở cung hãm địa là cung Tỵ, Hợi, cũng có tánh nhân hậu, nhưng nông nổi, ít chịu ngồi yên tại chỗ, hay bay nhảy nay đây mai đó, chóng chán, hay thay đổi ý định, công việc, phong lưu khoái lạc, dễ rơi vào tứ đổ tường, tánh rộng rãi, ăn xài hoang phí, khó giữ của.

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cung, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Lương đắc địa: Được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, người nữ thì vượng phu ích tử. Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

Thiên Lương hãm địa: Lận đận trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền. Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

Những Bộ Sao Tốt
  • Thiên Lương, Nhật đồng cung: Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bậc, suốt đời hạnh thông.
  • Thiên Lương ở Tý, Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Thiên Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ, có Nhật gặp Xương Lộc): Rất thông minh, hiển đạt có danh tiếng lớn lao. Cách này càng tốt đối với 3 tuổi Đinh, Kỷ, Quý.
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân: Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ. Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.
  • Thiên Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: Người có nhiều tài năng, hiển đạt.
  • Thiên Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: Người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tự.
  • Thiên Lương, Hóa Lộc: Người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng của vào việc thiện.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Lương, Nguyệt hãm hội chiếu: Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.
  • Thiên Lương ở Tỵ gặp nhị Hao, sát tinh: Khó tránh nạn binh đao súng đạn.
  • Thiên Lương ở Tỵ, Hợi gặp Thiên Mã đồng cung: hay thay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nửa chừng, không bền chí, không cả quyết.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phụ Mẫu

Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiển.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
Ở Sửu, Mùi thì trung bình, còn ở Tỵ, Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly tán, tha phương lập nghiệp; con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Điền Trạch
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân: có nhà đất, của ông bà, cha mẹ để lại, chính mình cũng tạo được thêm nhà đất.
  • Thiên Lương ở Tỵ, Hợi: có nhà đất nhưng thường phải thay đổi nơi ăn chốn ở, phải đi làm xa, hoặc phải mua đi bán lại nhiều lần. Nếu có nhà đất của ông bà, cha mẹ để lại, sống chung đụng thì hay gặp rắc rối, tranh cạnh về chia chác, hoặc nhà đất của cha mẹ càng ngày càng kém, phải bán đi, mình cũng không ở được.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: tuy có nhà đất nhưng cũng bán hết, hoặc không có nơi cư trú nhất định, tạo dựng nhà cửa khó khăn, phải đi xa, về già mới có nhà đất nhưng rất ít.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Quan Lộc

Thiên Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn. Được quý hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược, y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần, Thân (rất tốt về nhiều ngành).
  • Thiên Lương ở Tý, Ngọ.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
Ở Sửu, Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ, Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Thiên Di

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ hay gặp quý nhân, được bước chân vào chỗ quyền quý nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung.
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ.
Riêng ở Sửu, Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ, Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tật Ách

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật. Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời. Sao này tượng trưng cho Phúc Đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng lo ngại. Nếu đi cùng với các sao bệnh họa khác thì Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tài Bạch
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: Kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Tử Tức
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân hay Thiên Lương ở Tý Ngọ: Đông con, có quý tử, hiếu thảo.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: Đông con, khá giả.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ : Đông con, khá giả, có quý tử, có con riêng.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đàng, bụi đời.
  • Thiên Lương, Nhật ở Dậu: muộn sinh, 3 con. Sớm sinh thì khó nuôi, khổ sở vì con.
Ý Nghĩa Thiên Lương Ở Cung Phu Thê
  • Thiên Lương, Thiên Đồng ở Dần Thân: Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.
  • Thiên Lương, Nhật ở Mão: Rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc công danh.
  • Thiên Lương, Thiên Cơ đồng cung: Vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Phu Thê thì rất kén vợ, kén chồng và rất ghen tuông.
  • Thiên Lương ở Tý Ngọ: Sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trưởng.
  • Thiên Lương ở Tỵ Hợi: Dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.
Thiên Lương Khi Vào Các Hạn
  • Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
  • Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
  • Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
Category: 0 nhận xét

Sao Thiên Tướng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Tính: Dương
Hành: Thủy
Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.
Đặc Tính: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.
Tên gọi tắt thường gặp: Tướng

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 5 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Thiên Tướng, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.


Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng. Còn Thiên Tướng hãm địa thì thân hình cũng nở nang nhưng thấp. Thiên Tướng, Hóa Lộc: Có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.

Tính Tình
  • Sao Thiên Tướng ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người rất thông minh, thanh tú, ngay thẳng, đôn hậu, hiền lành, đẹp người, can đảm, có lòng trắc ẩn, hào hoa, thích ăn ngon mặc đẹp, trang phục lúc nào cũng tề chỉnh, đôi khi có sự đam mê. Người nữ thì lại có tánh hay ghen.
  • Sao Thiên Tướng ở cung hãm địa: thông minh, đôn hậu, liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh, dễ đam mê, ít lo xa, hay bắc đắc chí.
  • Nói chung, đàn ông có Thiên Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của phái nam, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.
  • Đàn bà có Thiên Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Thiên Tướng hợp với nam hơn nữ.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở cung Mệnh, Quan Lộc.
  • Sao Thiên Tướng đắc địa: thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình Dương, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
  • Sao Thiên Tướng hãm địa: thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.
Nếu gặp hai trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Thiên Tướng đắc địa hay hãm địa.
  • Gặp Tuần hay Triệt án ngữ: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm. Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam và nữ.
  • Gặp Thiên Hình đồng cung: Rất khó tránh tai họa về binh dao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
Những Bộ Sao Tốt
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.
  • Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.
  • Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.
  • Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.
  • Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).
  • Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.
  • Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.
  • Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.
  • Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.
  • Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Tướng ở bất cứ vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra, nếu Thiên Tướng ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hay đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phúc Đức

Cũng với sự kết hợp vơi Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi. Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Quan Lộc

Đi với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ, Hợi thì tầm thường, ở Mão, Dậu thì kém.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tật Ách
  • Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.
  • Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.
Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tài Bạch

Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở cung Quan Lộc, đặc biệt là Thiên Tướng đồng cung với Tử Vi, Thiên Tướng, Vũ Khúc, Liêm Trinh. Ở những cung khác thì bình thường.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Tử Tức

Thiên Tướng cùng với Tử Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi; Thiên Tướng có 3 con trở lên. Nhưng đi với Liêm Trinh vàVũ Khúc cũng như Thiên Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

Ý Nghĩa Thiên Tướng Ở Cung Phu Thê

Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở cung Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cải vã.

Cùng với Tử Vi và Vũ Khúc thì vợ chồng giàu có, phú quý. Nhưng với Liêm Trinh thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo. Ở Mão, Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Category: 0 nhận xét

Sao Cự Môn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Ám Tinh
Đặc Tính: Ngôn ngữ, thị phi
Tên gọi tắt thường gặp: Cự

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa ở các cung: Mão, Dậu.
  • Vượng địa ở các cung: Tý, Ngọ, Dần.
  • Đắc địa ở các cung: Thân, Hợi.
  • Hãm địa ở các cung: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Cự Môn dù đắc địa hay hãm địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ.

Tính Tình

Sao Cự Môn ở cung miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thông minh, nhân hậu, vui vẻ, mưu trí, có khả năng phán xét tinh vi.

Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì kém thông minh, hay nhầm lẫn, không có tánh dứt khoát, ba phải, người hay nói khoác, ích kỷ, đa nghi, tính khí hay thay đổi, tham lam, có tài nhưng kém đức, hay lợi dụng. Người nữ thì hay đố kỵ, ghen tuông, đa nghi.

Công Danh Tài Lộc
  • Sao Cự Môn ở cung đắc địa chỉ giàu sang, có uy danh. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.
  • Sao Cự Môn ở cung hãm địa thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn, Tuất. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với hai tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu, Mùi. Trong bốn trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.
  • Sao Cự Môn ở Tý được gọi là cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, chủ học lực rộng rãi, tài cao có chí. Cách này cần phải có thêm Hóa Lộc đồng cung hoặc TUẦN, TRIỆT án ngữ, hoặc có Đại Hao, Tiểu Hao mới trở thành phú quý mạnh mẽ.
Phúc Thọ Tai Họa
  • Đắc địa: Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.
  • Hãm địa: Cự Môn có ý nghĩa xấu rất nặng nề, hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng, kiện cáo, tù tội, tai nạn, bệnh nan y. Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực. Người nữ thì khắc chồng hại con. Nhưng ngoại lệ đối với bốn tuổi Quý, Tân và Ất, Bính, trong trường hợp này, tai họa sẽ bị chiết giảm đi nhiều.
  • Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa Kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối, đụng xe hay tai nạn trinh tiết nếu gặp thêm Kình Đà. Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn kỵ thêm các sát tinh như Kinh, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa và hình tinh như Thiên Hình tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.
Những Bộ Sao Tốt
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần: Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.
  • Nếu thêm Quyền, Phượng: Sự tốt đẹp tăng thêm, tuy nhiên, nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu suốt đời bất đắc chí, đời lông bông, hao tán của cải, chơi bời lang thang.
  • Mệnh được Cự Nhật đồng cung chiếu: Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.
  • Cự Cơ ở Mão và Dậu: Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (đại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Bính, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.
  • Nếu có thêm Đại, Tiểu Hao: Rất giàu có và uy quyền, danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.
  • Cự Khoa ở Thìn Tuất: Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.
  • Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ: Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho có Hóa Kỵ đồng cung.
Những Bộ Sao Xấu
  • Cự hãm, Kình, Đà: Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại; nữ thì lăng loàn.
  • Cự Hỏa Linh: Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.
  • Nếu thêm Kình hay Đà: Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng, làm bếp, nội trợ giỏi.
  • Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung: Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.
  • Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung: Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.
  • Nữ mệnh có Cự Kỵ: Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.
  • Cự Tham Hao, Cự Tham Riêu: Hạn ở nhà, ngồi tại chỗ thất nghiệp, bị tù tội, bị thưa, bị phạt tiền do sai phạm trong công việc, hạn gặp chuyện phiền nhiễu.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cung Phụ Mẫu có sao Cự Môn: Cha mẹ bất hòa, dù sao Cự Môn đắc hay hãm địa.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: Cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: Cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ sớm chết.
  • Sao Cự Môn, Thiên Cơ hay Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ song toàn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Thân: Cha mẹ phúc thọ, khá giả nhưng không bằng ở Dần.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phúc Đức
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi (đắc địa) thì phúc thọ vẹn toàn, gia đình giàu sang. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ (hãm địa) thì kém phúc, giảm thọ, đời sống khó khăn. Họ hàng ly tán, phiêu bạt.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì lúc trẻ vất vả, về già mới khá. Họ hàng thịnh vượng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì kém phúc, giảm thọ, hay gặp tai nạn. Họ hàng ly tán.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì được hưởng phúc thọ, họ hàng quý hiển.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Điền Trạch
  • Cự Môn đơn thủ tại Tỵ, Thìn, Tuất: có nhà đất nhưng không đáng kể.
  • Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ: có nhiều nhà đất tự tay tạo lập.
  • Cự Cơ ở Mão Dậu: Rất nhiều nhà cửa.
  • Cự Đồng đồng cung: Có nhà đất chút ít lúc về già.
  • Cự Nhật đồng cung tại Dần Thân: Có nhiều nhà đất ông cha để lại cho và cũng tự tay tạo nên.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Quan Lộc
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ: Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.
  • Tại Hợi: Có công danh nhưng có cao vọng.
  • Cự Môn tại Tỵ: Công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp tai nạn.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất: Sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Nô Bộc
  • Cung Nô Bộc có sao Cự Môn: Thông thường người giúp việc, bạn bè hay nói xấu, oán trách, hay gây sự thị phi.
  • Cự Môn ở cung hãm địa: Bị phản bội.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Thiên Di
  • Cự Môn đơn thủ tại Tý, Ngọ, Hợi thì ra ngoài được thắng lợi. Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì bất lợi hay bị khẩu thiệt, tranh chấp và gặp tai nạn.
  • Cự Môn, Thái Dương đồng cung tại Dần, Thân thì ra ngoài được quý nhân giúp đỡ, mọi người kính nể, tài lộc hưng vượng.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì ra ngoài khá giả, đi buôn bán thì giàu có nhưng hay bị miệng tiếng.
  • Cự Môn, Thiên Đồng đồng cung thì hay được gần quý nhân, nhưng hay bị chê bai.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tật Ách
  • Cung Tật Ách có sao Cự Môn thì lúc còn bé hay có mụn nhọt, khi lớn tuổi hay bệnh ở hạ bộ, bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Cự, Nhật đồng cung thì đầu hay mặt có mụn nhọt.
  • Cự, Cơ đồng cung thì hay có bệnh về khí huyết.
  • Cự, Đồng đồng cung thì có bệnh về tâm khí. Cùng với Kình, Hỏa thì có tật ở mắt và chân tay bị yếu. Cùng với Khốc, Hư thì bị ho nặng.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tài Bạch
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Hợi, Tý, Ngọ thì làm ăn lương thiện, tài lộc đồi dào.
  • Sao Cự Môn đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ thì tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
  • Sao Cự Môn, Thái Dương đồng cung thì khá giả, giàu có. Dễ kiếm tiền.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì làm kinh doanh, địa ốc, lập vườn, đồn điền, xây dựng, kiến trúc, trở thành khá giả.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Tử Tức
  • Cung Tử có sao Cự Môn thì con cái khá giả nhưng thường kém hòa thuận, sớm xa cha mẹ, hoặc ở với người thân, được sự phụ giúp của người thân.
  • Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung thì có con dị bào hoặc có con nuôi.
Ý Nghĩa Cự Môn Ở Cung Phu Thê
  • Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: Vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: Vợ chồng bỏ nhau. Nam hay nữ phải nhiều lần lập gia đình, hoặc chậm duyên nợ.
Cự Môn Khi Vào Các Hạn
  • Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
  • Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
  • Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
  • Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang ; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
  • Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
  • Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.
Category: 0 nhận xét

Sao Tham Lang

 Sao Tham Lang

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Hung Tinh, Dâm Tinh
Đặc Tính: Họa phúc, uy quyền
Tên gọi tắt thường gặp: Tham

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.




Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất.
  • Đắc địa ở các cung Dần, Thân.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Tham Lang miếu, vượng hay đắc địa thì có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp. Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

Còn Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

Tính Tình

Sao Tham Lang ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, có nhiều tài khéo, làm nghề gì cũng có máu văn nghệ, nghệ thuật, thời trang, đa tình, thủ công tinh xảo, khéo léo, có tài tổ chức, ưa hoạt động, đôi khi có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, nhưng cũng hay chán.

Sao Tham Lang ở cung hãm địa là người cô độc, dù có người thân cũng không hạp tánh nhau, tánh tình hay mưu cầu, mưu tính ngược xuôi, đôi khi có sự gian hiểm, dối trá, ích kỷ, có nhiều dục vọng, tham vọng, hay ghen tuông, cạnh tranh, rong chơi phiêu lãng. Nếu không thì có những thú vui giải trí về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ, săn bắn, đua ngựa. Hoặc hay vào ra, sinh sống ở những nơi phồn hoa đô hội, phong lưu tài tử. Hay làm liều, nên dễ sanh ra chuyện tham ô, lừa đảo, dối trá, trộm cắp, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc.

Công Danh Tài Lộc

Sao Tham Lang ở cung đắc địa trở lên thì giàu sang. Nhưng vì Tham Lang là sao Bắc Đẩu nên càng về già càng thịnh vượng, an nhàn, sung sướng. Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh càng tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán giàu có.

Sao Tham Lang ở hãm địa là người có óc kinh doanh thường chuyên kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

Sao Tham Lang ở cung vượng địa nếu có sao Hóa Kỵ đồng cung, hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu, là người có óc kinh doanh, thích làm ăn buôn bán. Nếu có thêm Văn Xương, Văn Khúc, là người có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, có hoa tay, ưa thích văn chương, cây cảnh, nghệ thuật, nhưng hay chóng chán, hoặc hay bị phá ngang bỏ dở nửa chừng, nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tham Lang ở cung đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.

Riêng sao Tham Lang ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử. Nói chung, Tham Lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm.

Những Bộ Sao Tốt

  • Tham Lang, Hỏa Tinh đồng cung miếu địa hay Tham Lang, Linh Tinh đồng cung miếu địa: phú quí tột bậc, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.
  • Tham Lang, Trường Sinh ở Dần Thân: Sống rất lâu.
  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung ở Tứ mộ: thì ngoài 30 tuổi công danh, sự nghiệp mới có sự tiến triển tốt đẹp, làm nên sự nghiệp nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển. Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiếu cát tinh.
  • Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

Những Bộ Sao Xấu

  • Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung gặp Phá Quân: Lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.
  • Tham Lang, Liêm Trinh đồng cung ở Tỵ, Hợi: Con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ. Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.
  • Tham Lang, Liêm Trinh ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: Phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).
  • Tham Lang, Liêm, Tuyệt, Linh đồng cung: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Liêm, Kình, Kiếp Không, Hư Mã: Suốt đời cùng khổ, hoặc chết non, bệnh chết hụt, vợ chồng lấn lướt, bất hòa (phong).
  • Tham Lang, Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: Giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng. Nếu ở Dần thì còn bị đánh đập vì chơi bời.
  • Tham Lang, Thất Sát: Trai trộm cướp, gái giang hồ; nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.
  • Tham Lang, Thất Sát, Tang Môn, Bạch Hổ ở Dần, Ngọ: Bị sét đánh, thú cắn.
  • Tham Lang, Không Kiếp ở Mão Dậu: Đi tu phá giới.
  • Tham Lang Đào, Tham Lang Hồng hay Tham Lang Liêm: Dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phu Thê

  • Tham Lang ở Thìn, Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.
  • Tham Lang ở Dần, Thân là số vợ hay chồng ưa ghen tuông, đa tình, hoặc nhiều tình cảm, đôi khi bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ tan. Tuy nhiên nếu có sao Lộc Tồn, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Khôi, Thiên Việt, Thiên Quan, Thiên Phúc, thì người hôn phối rất đứng đắn, con nhà danh giá, có lòng từ thiện, ưa thích vấn đề tâm linh, huyền bí.
  • Sao Tham Lang, Tử Vi đồng cung thì nên muộn lập gia đình mới êm đẹp lâu dài, nhưng trong nhà vẫn có sự bất hòa vì hay ghen.
  • Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì không được tốt cho lắm như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách. Tuy nhiên nếu không có sao xấu thì duyên nợ tốt, chóng thành, người hôn phối có tài năng, liêm khiết, trung trinh, biết lễ độ, tự kiềm chế lấy mình, thẳng thắn.
  • Sao Tham Lang, Vũ Khúc thì muộn lập gia đình mới tốt, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng đều tháo vác, tài hoa, có nghề khéo, đặc biệt.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tài Bạch

  • Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già. Sao Tham Lang, Vũ Khúc đồng cung thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi. Rất hợp với nghề kinh doanh mua bán mà trở thành giàu có, nếu không thì cũng có tay nghề khéo léo, tinh xảo, thủ công, bán quán mà phát tài. Người rất tài hoa, khéo tay, có tính nghệ sĩ.
  • Đồng cung với Tử Vi thì tầm thường. Sao Tham Lang, Liêm Trinh thì phải cạnh tranh khó nhọc mới được tiền, mà kiếm tiền nhưng cũng không bền, nên làm giàu chậm mà chắc chắn.

Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Thiên Di

Chỉ tốt ở Thìn Tuất sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Với các sao khác như Tử Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay. Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Quan Lộc

Sao Tham Lang ở cung Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở cung Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấp kém lại hay bị hình tù. Đồng cung với Tử Vi thì bình thường. Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Phúc Đức

Sao Tham Lang ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ Khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất là về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha hương lập nghiệp. Còn ở Dần, Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử Vi thì kém và bạc phước, dòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng.

Sao Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh thì phúc đức không tốt, phải đi xa, lưu lạc, trong đời dễ gặp họa vì hình tù, kiện tụng truyền kiếp, bị vu oan giá họa, họ hàng ly tán, cơ hàn. Đi vào công danh hay gặp trắc trở, nếu yên phận thì về già phong lưu.


Ý Nghĩa Tham Lang Ở Cung Tử Tức

Sao Tham Lang là sao mang ý nghĩa phong lưu, phóng đãng, nên nếu gặp các sao tốt thì con cái đứng đắn, tài hoa. Nếu không có sao tốt thì con cái hay ham vui, không thích ở gần cha mẹ, đường đời gặp nhiều gian truân, lận đận, duyên nợ khó khăn, hay gặp tai nạn, bệnh tật, tật nguyền, con hai giòng, có đứa yểu tử.


Tham Lang Khi Vào Các Hạn

  • Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
  • Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
  • Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
  • Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.
Category: 0 nhận xét

Sao Thái Âm

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Tính: Âm
Hành: Thủy
Loại: Phúc Tinh, Phú Tinh
Đặc Tính: Điền trạch, tiền bạc, đôi mắt, mẹ, vợ
Tên gọi tắt thường gặp: Nguyệt

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 2 trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.


Vị Trí Ở Các Cung
  • Miếu địa: Cung Dậu, Tuất, Hợi.
  • Vượng địa: Cung Thân, Tý.
  • Đắc địa: Cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Cung Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa thì thân hình to lớn, cao, da trắng, mặt tròn, mắt sáng. Còn Thái Âm hãm địa thì thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém.

Tính Tình
  • Thái Âm ở các cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người thông minh, hòa nhã, từ tâm, thích văn chương, mỹ thuật.
  • Thái Âm ở cung hãm địa là người có tính ương ngạnh, từ thiện, không tham danh lợi.
Công Danh Tài Lộc

Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất. Nếu đắc địa, vượng địa và miếu địa, và tùy sự hội chiếu với Thái Dương và cát tinh khác, người có Thái Âm sáng sẽ có:
  • Dồi dào tiền bạc, điền sản.
  • Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều.
  • Có danh tiếng, quý hiển.
Thái Âm đóng ở cung Tài, hay Điền thì tốt nhất. Thái Âm sáng mà bị Tuần Triệt coi như bị hãm địa, trừ phi ở Sửu Mùi thì tốt.

Nếu hãm địa, thì:
  • Công danh, trắc trở, không quý hiển được.
  • Lập nghiệp phương xa, bôn ba.
  • Khoa bảng dở dang.
  • Bất đắc chí.
  • Khó kiếm tiền, nghèo khổ, vất vả.
Các trường hợp này cũng xảy ra nếu Thái Âm miếu, vượng hay đắc địa mà gặp nhiều sao mờ ám, nhất là sát tinh Riêu, Đà, Kỵ, Hình.

Nếu Nguyệt hãm địa ở cung Âm thì cũng hưởng được lợi ích của luật âm tương hợp: Tuy không quý hiển nhưng cũng đủ ăn và ít phiền muộn. Nếu được nhiều cát tinh hội chiếu, thì sẽ được quý hiển, có danh vọng, tài lộc.

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quý như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc Thọ Tai Họa

Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Âm hãm địa hoặc Thái Âm gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay, đau bụng, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được. Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Âm và Thái Dương.
  • Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn: Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.
  • Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: Càng rực rỡ thêm.
  • Thái Âm sáng gặp Tam Hóa: Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.
  • Thái Âm sáng gặp Xương Khúc: Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.
  • Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long, Phượng, Hổ, Cái): Hiển hách.
  • Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ: Rất có nhiều uy quyền.
  • Thái Âm sáng gặp Đào, Hồng: Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phải mến chuộng tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.
Những Bộ Sao Xấu
  • Thái Âm hãm gặp tam ám (Riêu, Đà, Kỵ): Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tán, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.
  • Thái Âm hãm gặp sát tinh: Lang thang nay đây mai đó, lao khổ.
  • Thái Âm hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
  • Thái Âm Thiên Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang: Người nữ có sắc đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa.
Ngoài những bộ sao tốt xấu nói trên, cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng sủa hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quý.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương, Thái Âm đều sáng sủa: Cha mẹ sống thọ.
  • Thái Dương, Thái Âm gặp Tuần Triệt: Cha mẹ mất sớm, có sự chắp nối, hoặc mình không ở gần.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Cha mẹ khá giả, nhưng hay bất hòa, khắc khẩu, không được ở gần một trong hai người.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phúc Đức
  • Thái Âm ở cung Dậu, Tuất, Hợi: Được hưởng phúc trọn đời, sung sướng và sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển và giàu sang.
  • Thái Âm ở cung Mão, Thìn, Tỵ: Phúc đức rất kém, tuổi thọ bị giảm, mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, cha mẹ xa cách, chắp nối, lại hay đau bệnh, nghèo nàn, có nhiều sự khổ tâm, làm ăn chật vật, túng thiếu. Số phải ly hương. Trong gia tộc có người cô đơn, nghèo, làm nghề cực nhọc, tha phương cầu thực, duyên nợ vất vả, hay đau yếu, có tật nguyền, hoặc hay gặp tai nạn. Người nữ, con gái vất vả về chồng con.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung: Được hưởng phúc, sống lâu. Họ hàng danh giá. Nên lập nghiệp ở xa quê hương bản quán.
  • Nhật Nguyệt đồng cung: Được hưởng phúc, nhưng phải ly hương, vất vả một thời gian mới yên ổn. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
  • Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Dần: Phúc đức không được tốt, chịu cảnh mồ côi, hoặc phải ở nhờ nơi người thân, hoặc lúc bé đã phải xa nhà, ly hương. Trong gia tộc, người nữ, con gái hay trắc trở về chồng con, hoặc có người cô độc, tật nguyền.
  • Thái Âm, Thiên Cơ đồng cung tại Thân: Được hưởng phúc, sống lâu. Trong gia tộc có người làm nên sự nghiệp. Người nữ cuộc đời luôn luôn khá giả hơn người nam.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Điền Trạch
  • Nguyệt sáng: Điền sản rất nhiều.
  • Nguyệt hãm: Ít của, không có của.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Quan Lộc
  • Thái Âm đơn thủ tại Dậu, Hợi: Công danh danh hiển đạt.
  • Thái Âm đơn thủ tại Tuất: Có tài, công danh hiển đạt nhưng thường bị nhiều người ghen ghét hay bị bó buộc vào nhưng công việc không hợp với chí hướng.
  • Thái Âm tại Mão: Công danh muộn màng, có tài ăn nói, văn chương lỗi lạc.
  • Thái Âm đơn thủ tại Thìn, Tỵ: Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh, có tài nhưng không gặp thời, công danh lận đận. Lúc thiếu thời vất vả, đến khi nhiều tuổi thì mới xứng ý toại lòng. tuy vậy, vẫn được nhiều người kính trọng có đức độ và có tài văn chương.
  • Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung tại Tý: Công danh hiển hách, có nhiều tài năng khéo léo, nghề tinh xảo, đặc biệt, thông minh, mưu trí. Là số tay trắng làm giàu, càng lớn tuổi thì càng khá giả.
  • Thái Âm đồng cung với Thiên Đồng tại Ngọ: Chuyên về kỹ nghệ hay doanh thương.
  • Thái Âm, Thái Dương đồng cung tại Sửu, Mùi: Công danh bất hiển vì Âm Dương hổn hợp. Nhưng nếu có Tuần, Triệt thì lại tốt.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt đắc địa: Tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.
  • Nguyệt hãm địa: Tôi tớ ra vào luôn, không ở lâu bền.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Thiên Di

Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: Được nhiều người quý trọng tôn phục, giúp đỡ, hậu thuẫn.

Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tật Ách
  • Nguyệt hãm gặp sát tinh: Gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.
  • Nguyệt, Trì, Sát: Hay đau bụng.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tài Bạch
  • Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: Rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.
  • Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: Giàu có lớn.
  • Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: Đại phú.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Tử Tức
  • Nguyệt Thai Hỏa: Có con cầu tự mới nuôi được.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Phu Thê
  • Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: Sớm có gia đình.
  • Nguyệt Xương Khúc: Vợ đẹp, có học (giai nhân).
  • Nguyệt, Quyền ở Thân: Sợ vợ.
Ý Nghĩa Thái Âm Ở Cung Huynh Đệ

Nhật Nguyệt giáp Thai: Có anh chị em song sinh.

Thái Âm Khi Vào Các Hạn
  • Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
  • Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
  • Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
  • Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
  • Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
  • Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
  • Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
Category: 0 nhận xét